Kế hoạch bài dạy
Người soạn
|
||||||||||||||||||
Họ và tên
|
Nhóm 5 Toán 3B
khóa 36
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
|||||||||||||||||
Quận
|
5
|
|||||||||||||||||
Trường
|
Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh
|
|||||||||||||||||
Thành phố
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|||||||||||||||||
Tổng quan về bài dạy
|
||||||||||||||||||
Tiêu đề bài dạy
|
||||||||||||||||||
“ba đường conic và thiết kế logo ”
|
||||||||||||||||||
Tóm tắt bài dạy
|
||||||||||||||||||
Bối cảnh:
Trong
toán học, một đường cô-níc là
một đường cong tạo nên bằng cách cắt một mặt nón tròn xoay bằng một mặt
phẳng. Đường cô-nic được nhắc đến và nghiên cứu 200 năm TCN, khi Apollonius
của Pergaeus tiến hành một nghiên cứu có hệ thống về tính chất của các đường
cô-níc.
Khi
giao của hình nón và mặt phẳng là một đường cong kín, tức mặt phẳng giao với
toàn bộ các đường sinh, không song song với đường sinh nào thì có tiết diện
là một đường ellipse. Nếu mặt phẳng song song một đường sinh của mặt nón,
đường cô-níc sẽ trở thành một parabol. Cuối cùng, trường hợp mặt phẳng giao
với hai mặt nón có chung đỉnh (đồng thời cũng cắt hai đáy của hai hình nón
này), tạo thành hai đường cong riêng biệt gọi là hyperbol.
Ba
đường conic có rất nhiều ứng dụng trong khoa học và đời sống. Trong những ứng
dụng đó một hình ảnh mà ta rất dễ thấy đó là các biểu tượng logo của các tập
đoàn, công ty.. .
Ví dụ
như logo của tập đoàn intel, toyota, ...các câu lạc bộ thể thao, trường
lớp,...
Ngoài ra trong khoa học nó còn một số ứng dụng
như sau:
Đèn pha: Bề
mặt của đèn pha là một mặt tròn xoay sinh bởi một cung parabol quay quanh
trục của nó, bóng đèn được đặt ở vị trí tiêu điểm của parabol.
Máy viễn vọng vô tuyến: cũng có dạng như đèn pha. Điểm thu và phát tín hiệu của máy được đặt
ở vị trí tiêu điểm của parabol.
Lò
phản ứng hạt nhân: Mặt ngoài của lò là mặt tròn xoay tạo bởi một cung của
hypebol quay quanh trục ảo của nó.
Gương
paraboloid: nó là một tấm gương hoặc các mảnh kim loại có khả năng phản chiếu
và hội tụ ánh sáng hay các loại sóng điện từ khác tại một điểm.
gương
mang hình paraboloid được sử dụng rất rông rãi như ăng ten vi sóng và chảo vệ
tinh
Các
cây cầu treo cũng có các sợi cáp mang hình dạng giống như hình parabol. Các
cáp đỡ vốn không mang hình parabol, mà chúng có hình vòng cung. Dưới tác dụng
của các lực không đổi (ví dụ như trọng lực của thân cầu) các sợi cáp bị biến
dạng và dần mang hình parabol.
Ngoài
ra, người ta còn ứng dụng các tính chất của ba đường cônic trong các ngành
xây dựng, hàng không, hàng hải, vũ trụ, thiên vãn học, …
Đối
với học sinh, có lẽ ứng dụng gần gũi nhất là các hình ảnh của ba đường conic
trong các logo, biểu tượng mà các em gặp thường ngày. Trong dự án này chúng
tôi giúp các em học sinh hiểu được ba đường conic và tự tay các em thiết kế
được một logo, biểu tượng có chứa hình ảnh của các đường này cho trường, lớp
hoặc là các cuộc thi thiết kế logo, biểu tượng.
Trong dự án này, học sinh đóng vai trò là
người thiết kế Logo trong cuộc thi “vì môi trường” do trường tổ chức.
|
||||||||||||||||||
Lĩnh vực bài dạy
|
||||||||||||||||||
Toán
|
||||||||||||||||||
Cấp / lớp
|
||||||||||||||||||
Lớp 10
|
||||||||||||||||||
Thời gian dự kiến
|
||||||||||||||||||
4 tuần
|
||||||||||||||||||
Mục tiêu cơ bản của bài dạy
|
||||||||||||||||||
1.
Về kiến thức:
§ Biết định nghĩa elip,
hypebol
§ Phương trình chính tắc, hình
dạng của elip, hypebol
§ Hiểu định nghĩa, phương
trình chính tắc của parapol, biết ý nghĩa của tham số tiêu, tiêu điểm, đường
chuẩn, hình dạng của parabol.
§ Biết được phương trình đường
chuẩn của ba đường elip, hypebol, parabol.
§
Biết được tính chất chung của ba đường coonic.
2.
Về kĩ năng:
·
Từ phương trình chính tắc của elip:
![]()
Biết xác định độ dài
trục lớn, trục nhỏ, tiêu cự, tâm sai của elip; xác định được tọa độ các tiêu
điểm, giao điểm của elip với các trục tọa độ.
·
Từ phương trình chính tắc của hypebol::
![]()
Biết xác định độ dài
trục thực, trục ảo, tiêu điểm của hypebol; xác định được tọa độ các tiêu
điểm, giao điểm của hypebol với các trục tọa độ.
·
Từ phương trình chính tắc của parabol:
![]()
Biết xác định tọa độ
tiêu điểm, phương trình đường chuẩn.
·
Viết được phương trình chính tắc của elip, hypebol,
parabol khi cho các yếu tố xác định elip.
·
Vẽ được elip, hypebol, parabol.
·
Sử dụng được đường chuẩn của ba đường coonic vào các
bài tập đơn giản.
3. Về thái độ:
§ Hợp tác, có trách nhiệm cao
trong làm việc nhóm.
§ Cẩn thận, hứng thú, chính
xác khi xử lý số liệu.
|
||||||||||||||||||
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả
học tập
|
||||||||||||||||||
Nhiệm vụ của
học sinh:
·
Lập được phương trình ba đường conic khi biết được
các điều kiện cần để xác định và vẽ được chúng.
·
Nắm được định nghĩa, tính chất
·
Học sinh đóng vai trò là nhà nghiên cứu, tìm hiểu về
quỹ đạo chuyển động của một số tàu vũ trụ
·
Hiểu được mối quan hệ giữa quỹ đạo chuyển động của
một số hành tinh và ba đường conic
Qua bài học
này (dự án), học sinh phát triển kĩ năng:
·
Tính sáng tạo và ham tìm hiểu tri thức
·
Tư duy độc lập và tư duy hệ thống
·
Các kỹ năng giao tiếp và hợp tác
·
Nhận biết, hệ thống hoá và giải quyết vấn đề
·
Tự định hướng
|
||||||||||||||||||
Bộ Câu hỏi định hướng
|
||||||||||||||||||
|
Câu hỏi Khái quát
|
Hãy nêu một số ví dụ thực
tế có hình ảnh của ba đường cônic.
Làm thế nào để lập phương
trình ba đường conic khi biết các yếu tố cần thiết.
Hãy trình bày cách vẽ 1
đường elip, hypebol, parabol một cách chi tiết.
|
||||||||||||||||
|
Câu hỏi Bài học
|
Một đường cônic (elip, hypebol, parabol) được xác
định từ những yếu tố nào?
Nêu cách để đưa phương trình của đường cônic từ dạng
không chính tắc về dạng chính tắc.
|
||||||||||||||||
|
Câu hỏi Nội dung
|
Nêu định nghĩa elip, hypebol, parabol.
Nêu các định nghĩa về các thông số của 3 đường conic
(tiêu điểm, đường chuẩn, đường tiệm cận, …)
Lập phương trình của elip khi biết:
·
Độ dài trục lớn, trục nhỏ.
·
Tâm sai và độ dài trục lớn (trục nhỏ).
·
Khoảng cách giữa các tiêu điểm, khoảng cách giữa các
đường chuẩn.
·
Tiêu điểm và đường chuẩn.
·
Đi qua 2 điểm cho trước….
Lập phương trình của hypebol khi biết:
·
Trục chuẩn và trục ảo.
·
Phương trình tiệm cận và tiêu điểm.
·
Phương trình tiệm cận và đường chuẩn.
·
Đi qua 2 điểm cho trước…
Lập phương trình của parabol khi biết:
·
Tọa độ tiêu điểm và đường chuẩn.
·
Khoảng cách từ tiêu điểm đến đường chuẩn….
|
||||||||||||||||
Kế hoạch đánh giá
|
||||||||||||||||||
Tiến độ đánh giá
|
||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
Tóm tắt Kế hoạch đánh
giá
|
||||||||||||||||||
Miêu tả đánh giá mà bạn và học sinh của
bạn dùng để phán đoán nhu cầu, đặt mục tiêu, cung cấp ý kiến phản hồi, đánh
giá suy nghĩ và tiến trình, đồng thời phản ánh việc học thông qua chu kỳ học
tập. Nó có thể bao gồm gợi ý ghi chép, ghi chép lặt vặt, danh mục kiểm tra,
hội thảo, đặt câu hỏi, và chuyên mục.
Miêu tả những thành phẩm từ việc học của
học sinh mà bạn đánh giá, như sản phẩm, bài trình chiếu, tài liệu viết, hoặc
buổi biểu diễn và các đánh giá bạn sử dụng. Miêu tả trong phần Tiến trình
giảng dạy: ai sử dụng đánh giá, chúng được dùng ra sao và chúng xuất hiện ở
đâu.
|
||||||||||||||||||
Chi tiết bài dạy
|
||||||||||||||||||
Kỹ năng tiên quyết
|
||||||||||||||||||
Kiến thức về khái niệm và kỹ năng kỹ thuật mà học
sinh đã học về 3 đường cô-nic
Miêu tả phạm vi và ứng dụng của kiến thức của học
sinh và giải thích cách học sinh tham gia vào lập kế hoạch cho việc học của
mình.
|
||||||||||||||||||
Tiến trình bài dạy
|
||||||||||||||||||
Yêu cầu học sinh đọc sách, báo và tìm hiểu về “ Cách
tạo các mẫu logo, biểu tượng có sử dụng 3
đường cô-nic ” , cho học sinh thực hành vẽ theo mẫu.
Chia học sinh ra từng nhóm nhỏ (khoảng 4 nhóm) và
giao cho mỗi nhóm 1 logo khác nhau, trong đó mỗi logo đều có sử dụng 2 hoặc 3
đường cô-nic , yêu cầu mỗi nhóm cho thảo luận và cho biết trong logo của nhóm
có chứa các đường cô-nic nào , nêu khái quát
về những đường đó và phương trình của chúng.
Cho học sinh thời gian để từng nhóm phác thảo logo ,
sau đó thu lại và chấm điểm cho từng nhóm, nhóm làm đẹp và sáng tạo sẽ được
điểm cộng.
Các phương pháp đánh giá
sử dụng trong bài dạy :
- Đánh
giá nhu cầu học sinh : xác định
những kiến thức nền tảng về 3 đường cô-nic, các kỹ năng, thái độ và những
nhận thức chưa đúng của học sinh
- Khuyến
khích tự định hướng và hợp tác : đánh
giá khả năng học sinh làm chủ việc học, thể hiện kỹ năng cộng tác, thực hiện
công việc có chất lượng cao, hiểu được thông tin phản hồi, và đánh giá công
việc của bạn cùng lớp.
- Theo
dõi tiến độ : giúp học sinh đi
đúng hướng trong việc
hình thành kiến thức hình học
- Kiểm
tra mức độ hiểu và khuyến khích siêu nhận thức : kiểm tra mức độ hiểu của học sinh khi tiến hành
phân tích và phác thảo logo
- Thể
hiện mức độ hiểu và kĩ năng : đánh
giá việc học sinh hiểu và thể hiện kỹ năng ở cuối dự án
Các phương pháp dạy học
phân hóa đối tượng :
- Đối
với học sinh có kiến thức tốt thì giao việc trình bày khái niệm, ôn lại kiến
thức cho các bạn trong nhóm
- Đối
với học sinh có kĩ năng vận dụng, năng khiếu thì nên giao việc thực hành bài
tập, phác thảo logo, chỉnh sửa …
Trong quá trình thực
hiện, cần hướng dẫn học sinh bằng cách :
- Nhắc
lại nhiều lần kiến thức cơ bản đã học sau khi kiểm tra khái quát học sinh
- Làm
mẫu, hướng dẫn học sinh vẽ hình bằng công cụ học tập
- Góp
ý chỉnh sửa cho từng sản phẩm của học sinh
|
||||||||||||||||||
Hiệu chỉnh để thực hiện việc dạy
học phân hóa đối tượng (cá thể hóa)
|
||
|
Học sinh có nhu cầu đặc
biệt
|
Miêu tả hiệu chỉnh và hỗ trợ dành cho học
sinh,, như thời gian học phụ đạo, mục tiêu học tập được điều chỉnh, các bài
tập được điều chỉnh, chia nhóm, lịch giao bài, công nghệ thích ứng, và hỗ trợ
từ các chuyên gia. Liệt kê các nguồn cụ thể bạn sẽ dùng. Đồng thời, miêu tả
sự thay đổi cách học sinh có thể trình bày điều mình học được (VD: phỏng vấn
thay vì làm bài viết)
|
|
Học sinh người nước
ngoài
|
Miêu tả hỗ
trợ về ngôn ngữ, như hướng dẫn và phụ đạo Người học tiếng Anh (ELL) từ các
học sinh biết hai ngoại ngữ hoặc các tình nguyện viên cộng đồng. Miêu tả các
tài liệu thích ứng, như đoạn văn bản tiếng mẹ đẻ, hình ảnh, văn bản có minh
họa, từ điển song ngữ, và công cụ dịch thuật. Liệt kê các nguồn cụ thể mà bạn
có thể dùng. Miêu tả sự thay đổi cách học sinh trình bày điều mình học được,
như tiếng mẹ đẻ thay vì tiếng Anh hoặc phỏng vấn thay vì làm bài viết.
|
|
Học sinh năng khiếu
|
Miê tả nhiều cách học sinh có thể tìm hiểu
về nội dung chương trình giảng dạy, bao gồm tự học, và các lựa chọn thông qua
đó học sinh có thể minh họa hoặc trình bày những gì các em đã học, như các
bài tập khó hơn, các bài mở rộng đòi hỏi hiểu sâu sắc, các nghiên cứu mở rộng
về các chủ đề liên quan do người học chọn, và các bài tập hay dự án có câu
trả lời gợi mở. Nêu ta các nguồn cụ thể bạn sẽ dùng.
|
Tài liệu và Nguồn Tư
liệu tham khảo cho bài học
|
Công nghệ –
Phần cứng
(Nhấp vào các công cụ cần thiết)
|
||
Máy vi tính
Máy chụp ảnh KTS
Đầu DVD
Kết nối Internet
|
Đĩa laser
Máy in
Máy chiếu
Máy scan
TV
|
VCR
Máy quay
Thiết bị hội thảo trực tuyến.
|
Công nghệ – Phần mềm (Nhấp vào các công cụ cần
thiết.)
|
||
Cơ sở dữ liệu/Bảng tính
Chế bản văn phòng
Phần mềm nhận E-mail
Từ điển bách khoa toàn thư trên ổ CD
|
Xử lý ảnh
Trình duyệt Web
Đa phương tiện
|
Phát triển trang web
Xử lý văn bản
|
Tài liệu in
|
Tài
liệu hướng dẫn kiến thức về ba đường conic, các tài liệu tham khảo và hướng
dẫn thực hành, ứng dụng kiến thức về ba đường conic trong vẽ các logo, hình
ảnh,…
|
Nguồn
|
Những dụng cụ, công cụ và vật dụng cần thiết cho
công việc thiết kế logo, hình ảnh…
|
Tư liệu Internet
|
Các trang web bài giảng về kiến thức ba đường conic,
ví dụ như tailieu.vn, violet.vn,… hay những trang web giáo dục
|
Các nguồn khác
|
Các tài nguyên dựa trên nền web …
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét